MÈO...
- Mèo: Thú nhỏ cùng họ với hổ báo. Có người gọi là tiểu hổ (cọp
nhỏ). Miêu (từ Hán Việt)- Đắc ý miêu nhi cường tự hổ: Được thời
được thế thì mèo con cũng dữ như cọp (Tiểu nhân đắc ý). Con vật cầm tinh năm
Mão theo người Việt.
- Mèo chó: Như mèo với chó, như chó với mèo, chỉ sự
xung khắc.
-
Mèo chuột: chuyện bồ bịch, nam nữ cặp kè yêu đương.
- Mèo dạy võ cho cọp: Chuyện kể rằng mèo là thầy dạy võ cho
cọp. Cọp trở nên tài giỏi và tìm cách thử võ để sát hại thầy. May mà mèo còn
giữ lại ngón leo trèo chưa truyền dạy cho tên phản sư nên mới thoát chết.
- Mèo đàng chó điếm: Chỉ những kẻ sống đầu đường xó chợ hoặc
những kẻ ăn chơi đàng điếm
- Mèo đẻ tháng ba, cha ăn con: Hiện tượng mèo đực rình tìm và cắn chết
hoặc ăn thịt con (chỉ ăn phần đầu), mèo con sinh vào tháng này rất khó tồn tại.
- Mèo đến nhà thì khó, chó đến nhà thì
giàu: Lời dị đoan, vô
căn cứ.
- Mèo gào: Mèo động dục rượt đuổi nhau rồi gào lên
trong đêm tối. Thường dùng để mỉa những giọng ca khản đục thường hay gào thét.
- Mèo già hóa cáo: Từng trải quá hóa gian manh.
-
Mèo giấu con: Trong thời gian nuôi con, mèo mẹ thường
tha con đi giấu chỗ này chỗ nọ. Có hai lối giải thích. Một bảo rằng mèo mẹ tha
con đi giấu vì sợ mèo đực phát hiện cắn chết con. Hai bảo rằng do chỗ nằm bị
mèo con ỉa đái làm bẩn nên mèo mẹ tha đi chỗ khác cho sạch sẽ hơn.
- Mèo giấu cứt: Động tác sinh tồn, tự bảo vệ của mèo
là bươi giấu phân để không bị lộ tung tích. Thường
dùng để chỉ hành vi tự che giấu
khuyết điểm, tội lỗi.
- Mèo hoang lại gặp chó hoang: Kẻ vô lại kết bầy.
- Mèo ỉa bếp: Thói quen của thứ mèo lười thường
bới tro bếp ỉa vào rồi cào lấp lại, rất bẩn thỉu. Nói
nuôi mèo ỉa bếp cũng như nói
nuôi ong tay áo.
- Mèo khen mèo dài đuôi: Tự tâng bốc.
- Mèo khỏe (Mèo già) ăn trộm mèo ốm phải
đòn:
Quýt làm cam chịu.
Kẻ mạnh kẻ khôn thoát lưới,
kẻ yếu kẻ dại chịu oan.
-
Mèo kiểng: Mèo nuôi để làm cảnh chứ không vì
mục đích bắt chuột.
- Mèo lành chẳng ở mả, ả lành chẳng ở hàng
cơm:
Người chân chính
(nhất là phụ nữ) phải tránh những
nơi dễ lộn xộn hư hỏng.
- Mèo lười: Chỉ những kẻ nhác. Chuyện kể có tay nọ
lười nhác, chết xuống địa ngục, Diêm vương thương tình hỏi muốn đổi kiếp làm
gì. Y bảo xin thành mèo. Diêm vương thuận cho, bảo chuột trên dương gian nhiều
lắm, tha hồ bắt mà ăn. Rồi giục đi đầu thai nhưng y cứ chần chừ, hỏi sao, y xin
cho có thêm vệt trăng trắng ở mũi mèo. Hỏi: Để làm gì? Y đáp: Để chuột tưởng miếng mỡ mà bò tới ăn,
mình đỡ công đi bắt, mệt lắm!
- Mèo mả gà đồng: Loại lang chạ, dân bờ bụi, hành tung bất
chính.
- Mèo mù vớ cá rán: Kẻ không ra gì mà được thời, gặp may. Nước lụt chó lên bàn
thờ.
- Mèo ngao cắn cổ ông thầy/ Ông thầy bắt
được một bầy mèo ngao:
Câu đồng dao trẻ con thường hát chọc những thầy phù thủy.
- Mèo nhảy qua ma đứng dậy: Người ta thường quan niệm xác người chết
mang điện âm, mèo (nhất là mèo đen) mang điện dương nên khi mèo nhảy qua thì
hút theo thi thể. Do vậy, trong khi khâm liệm người chết, người ta đuổi mèo,
không cho lại gần.
- Mèo nhị thể: Mèo có bộ lông hai màu, thường là vàng
và trắng.
-
Mèo nhỏ bắt chuột con: Ai cũng có việc, ăn thua là chọn việc
vừa sức.
- Mèo rửa mặt: Lối làm qua quít.
- Mèo tam thể: Có ba sắc vàng, đen, trắng. Loại này chỉ
có giống cái. Loại mèo quý. Nhất chó bốn
đeo, nhì mèo tam thể.
- Mèo tha miếng thịt thì đòi, kễnh (cọp)
tha con lợn mắt coi trừng trừng:
Chỉ dám trị kẻ yếu mà không dám hó hé với kẻ mạnh.
- Mèo thấy mỡ: Kẻ tham gặp món bở không dễ gì bỏ qua.
- Mèo trắng mèo đen: Luận đề thực dụng của Đặng Tiểu Bình,
một nhà lãnh đạo của Trung Quốc hàm
nghĩa có thể bất chấp mọi phương tiện kể cả bất chấp mọi nguyên tắc miễn sao
đạt được ý đồ.
- Mèo vật đống rơm: Chê những kẻ không có năng lực mà ưa làm
việc lớn.
- Mèo vờn chuột: Bắt được chuột, mèo thường vờ chọc một
hồi mới ăn. Kẻ mạnh dở trò ác trước cảnh
thất thế của người yếu.
...
MÈO
- Chó treo mèo đậy: Bài học cẩn thận, cảnh giác.
- Dùng mèo nuôi chuột , lấy chuột nuôi mèo: Kiểu lấy mỡ nó rán nó. Chuyện kể về một
công ty sản xuất da mèo ở Mỹ. Chủ công ty nuôi chuột làm thức ăn cho mèo. Mèo
lớn, lột da bán còn phần thịt thì xay băm ra làm thức ăn cho chuột. Cứ thế xoay
vòng.
- Đeo chuông cổ mèo: Tính cái chuyện, làm cái việc không
tưởng. Có chuyện ngụ ngôn rằng họ chuột bị mèo truy sát liền họp lại tìm cách
chống lại. Có con chuột lắt đưa ra kế là đeo một cái chuông vào cổ mèo để mèo
đi tới đâu đều nghe leng keng báo động cho chuột trốn thoát. Kế hay, vấn đề là
chọn chuột nào đi đeo chuông vào cổ mèo. Chuột nào cũng mượn lí do này lí do nọ
chối hùi hụi. Cuối cùng, công việc trọng đại được đặt lên vai chú chuột chù. Chuột
chù khiêng chuông đi. Chưa đến chỗ, nghe tiếng meo meo đã hoảng hồn quăng
chuông mà chạy.
-
Ỉa mèo: Kiểu đào lỗ,đi tiêu xong thì cào đất lấp lại.
-
Nằm mèo: Nằm co ro. Câu đối tết: Thiên hạ dại vô cùng, pháo nổ đì đùng thêm
mất chó - Ông này khôn bất trị, rượu say túy lúy lại nằm mèo.
- Nữ ăn như mèo: Nam thực như hổ, nữ thực như miêu: Nam ăn như cọp,
nữ ăn như mèo- ăn nhỏ nhẻ.
- O mèo: Tán tỉnh để bắt nhân tình.
- Ruột mèo: Phần quăn quéo ở ruột cây viết mực (vét-
xi) có tác dụng co giãn để đẩy mực.
- Trái mắt mèo: Loại trái có nhiều gai thường dính bám
vào quần áo rất khó gở.
- Trong như (Xanh như) mắt mèo: Trong vắt.
Unknown09:46 28 tháng 5, 2016-mèo cũng có từ ngữ sao
Trả lờiXóaBút Nguyên Tử- Tiểu Hùng Tinh21:40 29 tháng 5, 2016
Từ ngữ (về) Mèo.
Facebook, 26-1-23,20L, 2bl
Bạch Thái An-Năm Mão lai rai chuyện con mèo. Có bầy chuột lớn hay mè nheo. Mèo không bắt chúng như thường lệ. Mà chỉ quát to : meo,meo,meo .
Hoang Văn Liễn-Chúc Bạn Năm Mèo, viết cho Chúng MÉO MẶT