MỤC LỤC BLOG

Thứ Sáu, 27 tháng 1, 2017

Từ ngữ GÀ


BÚT NGUYÊN TỬ

ảnh internet
                        KÍNH CHÚC BẠN ĐỌC BLOG BÚT NGUYÊN TỬ 
                                                                        NĂM MỚI ĐINH DẬU
                                                                                  VẠN SỰ NHƯ Ý
Kết quả hình ảnh cho thiệp xuân đinh dậu
                           
            (Liệt kê những từ ngữ, thành ngữ và một số điển tích về gà, chú giải những từ ngữ có ẩn nghĩa hoặc chưa thông dụng lắm)

    Kết quả hình ảnh cho tranh gà
1.     GIỐNG GÀ:

      Gà ác- giống gà nhỏ con, lông trắng, chân và thịt đen, thường dùng làm thuốc. Gà tồ (cồ)- giống gà lớn con (khác gà kiến). Gà công nghiệp- giống nhập từ Âu Mỹ, nuôi theo lối công nghiệp, mất khả năng ấp trứng và tự kiếm ăn; chỉ những người  được o bế, bao cấp sinh ỷ lại, mất khả năng thích ứng, khó bươn chải trong cơ chế thị trường. Gà con- chỉ sự yếu đuối, sợ sệt; chiu chít như gà con mất mẹ. Gà đá (chọi)- chỉ những người được đưa đi thi thố, tranh giải. Mèo mả gà đồng- chỉ bọn lưu manh lang bạt. Gà gô- một giống gà tây. Gà gỗ- trơ trơ mất phản ứng, chỉ những người tâm bất động, không còn tức khí, cạnh tranh. Gà giò- gà khoảng năm tháng tuổi, chân đã cứng. Gà giống- nuôi lấy giống. Gà lôi- giống lớn, con đực đuôi xòe, mồng có thể đổi màu, chảy xuống mỏ.   mái- loại đàn ông nhu nhược. gà nòi- thuần giống gà đá. Gà móng đỏ (Gà đi bộ)- ám chỉ gái làng chơi. Gà nhà- cùng phe. Gà nhà bôi mặt đá nhau- anh em thân thích xung đột. Gà pha- gà lai giống nhỏ con.  Gà om- gà nhốt lại cho ăn để thúc mập. Gà qué- chỉ chung về gà. Gà quạ- có lông đen như lông quạ. Gà ri. Gà rừng- giống gà nguyên thủy, ở rừng, bay lủi nhanh. Gà ta- giống nội địa. Gà tàu- giống Trung Quốc. Gà tơ (non). Gà tre- giống nhỏ con, giỏi bay đậu trên cây. Gà trống thiến- chỉ những người mất nam tính. Người ta còn dùng gà trống thiến làm “bảo mẫu” dẫn đàn gà con đi ăn.

2.     CÁC BỘ PHẬN GÀ:

Kết quả hình ảnh cho tranh gà
Cánh gà- phông chéo bên sân khấu. Cựa gà- vũ khí chính, sức mạnh tiêu biểu của gà trống. Da gà- ốc nhỏ nổi ngoài da khi bị ớn lạnh. Đầu gà- sự ngơ ngác, đần độn; đít trâu không bằng đầu gà- làm nhân viên một tổ chức lớn không bằng làm sếp một đơn vị nhỏ. Gân gà- Tích kê cân trong Tam quốc chí, nhai không nổi mà bỏ thì uổng, bỏ thương vương nặng, tiến thoái lưỡng nan. Lưỡi gà- bộ phận đè giữ lưỡi bút máy. Mào (mồng) gà- loài hoa đỏ hoặc tía sần sùi giống như mào gà;  chứng bệnh nổi hột đỏ quanh bộ phận sinh dục. Nước vỏ lựu máu mào gà (Kiều)- mánh giả trinh tiết của gái mất trinh. Lộn mề gà- lộn trái, lật ngược lại. Mỡ gà- màu vàng nhạt. Ráng mỡ gà thì gió ráng máu chó thì mưa (Tục ngữ)- kinh nghiệm xem thời tiết. Nước miếng gà- thường dùng xoa chỗ rít cắn cho hết nhức. Ruột gà- phần xoắn trong ruột viết máy.  Chân vịt thịt gà da trâu đầu rắn- câu đố về con ba ba, cu đinh hoặc rù. Tiếng gà- lời kêu gọi thức tỉnh khỏi đêm tối. Trứng (hột) gà- chỉ số 0 (zéro); u trán.

3.     ĐỘNG TÁC, TẬP TÍNH, LOẠI HÌNH VÀ CÁC TỪ NGỮ KHÁC:

Kết quả hình ảnh cho tranh gà
Gà chết, Gà dịch, Gà điếc, Gà điên, Gà mờ, Gà rù, Gà rũ, Gà tàng, Gà toi- những tiếng sỉ mắng, chế riễu. Gà què ăn vẩn (quẩn) cối xay- kẻ lười nhác, chỉ lẩn quẩn ở nhà chực ăn. Gà ấp- ốm chỉ da bọc xương. Gà bài- mách nước, làm bài thế.  Chữ xấu như gà bươi (bới). Gà cục tác- sự ầm ĩ vô nghĩa. Gà đẻ gà cục tác- tự mình gây ra rồi hô hoán lung tung. Gà đạp mái. Gà địt (tục)- gà giao hợp, chỉ sự xuất tinh sớm. Gà đẻ trứng vàng- kinh doanh, đầu tư đạt lợi nhuận cao. Gà độ- nhử cho đối thủ mắc lừa để ra tay sát phạt. Gà gáy- chỉ sự thức tỉnh. Gà gáy đi, gà gáy lại- gà gáy hai lần, lúc nửa đêm và khi sắp sáng; Nuôi chó giữ nhà nuôi gà gáy sáng (tục ngữ). Gà gáy (tích)- Mạnh Thường Quân trốn khỏi Tần gặp lúc cửa thành còn đóng, một hạ khách giả làm tiếng gà  gáy, gà quanh vùng gáy theo, viên lại giữ cửa thành tưởng trời sáng liền mở cửa,mạnh Thường Quân thoát được về Tề. Gà người ta gáy gà mình cũng cục tác- Thấy người ta làm thì mình cũng phải làm một việc gì đó; người ta làm thì tốt, mình cũng làm nhưng không ra gì.  Gà gáy quái- gáy ban ngày. Gà gáy quái gái chửa hoang- biểu hiện bất bình thường, trái đạo lí. Gà hú (mọc) đuôi tôm- khoảng hai tháng tuổi, sắp rã bầy, thường cắn đá nhau kịch liệt để phân thứ tự cao thấp- Chủ vắng nhà gà mọc đuôi tôm (Tục ngữ). Gà hai họng- nói năng tráo trở. Gà mắc đẻ- cấn cái lúng túng, đạp đổ lung tung. Gà mọc đuôi theo- gà trống có lông đuôi dài, cong xuống chỉ con trai đã lớn, bắt đầu “cưa” gái. Gà mổ mắt (vì soi thấy bóng mình trong mắt người)- làm phản. Gà nhảy ổ- rộn ràng xao xác. Gà phải cáo- khiếp đảm,mất hết tinh thần (Sĩ khí rụt rè gà phải cáo- Tú Xương) . Gà quẹt mỏ- sự vô ơn. Gà soi gương- thấy bóng mình nhưng cứ tưởng gà khác liền nhảy vào đá- sự nhầm lẫn nực cười. Gà tức nhau tiếng gáy- bực bội, sát phạt nhau vì lời nói khích. Gà trống Gô-loa (Gaulois)- biểu tượng của người Pháp, vốn gốc từ đảo Corse. Gà trống nuôi con- Đàn ông góa vợ, hoàn cảnh trớ trêu. Chó ỷ thế nhà gà ỷ thế vườn- cục bộ địa phương, óc cát cứ. Ếch tháng ba ca (gà) tháng mười- thịt béo nhờ gà có nhiều thức ăn. Vịt ăn tra (già- thịt chắc) gà ăn non (thịt mềm). Gà vẽ- một họa sĩ phái siêu thực  bắt con gà nhúng chân vào thùng màu và cho dẵm lên phông thành bức tranh, chỉ sự quái đản. Canh gà- chỉ thời khắc, cuối canh tư gà gáy đi, cuối canh năm gà gáy lại và trời sáng (Tiếng chuông Trấn Võ canh gà Thọ Xương- Ca dao). Chuốt (lau) cựa gà (cho nhọn)- việc của kẻ vô công rỗi nghề. Bịt cựa gà- bao (bọc) cựa gà lại cho tập đá, không gây nguy hiểm. Đường ổ gà. Hạc giữa bầy gà (hạc lập kê quần)- người tài giỏi giữa những kẻ tầm thường. Nhất là ăn trộm trứng gà (đang ấp), Nhì là bốc lửa bỏ qua tay người (Tục ngữ- ca dao)- việc ác hiểm. Nhìn (trông) gà hóa cuốc- sự nhầm lẫn. Ngủ như gà- chưa tối đã ngủ. Ngủ gà ngủ vịt- ngủ trong tư thế ngồi hoặc đứng, gục gặc lắc lư. Nữ yêu tác quái gà mái đá gà tồ- vợ át chồng. Mẹ gà con vịt- dùng gà ấp trứng vịt, khi nở thì gà dẫn bầy vịt đi ăn, gà trên bờ vịt dưới nước- trớ trêu; cảnh mẹ ghẻ con chồng (Mẹ gà con vịt chít chiu, Mấy đời dì ghẻ nâng niu con chồng- Ca dao). O gà- lau rửa, chăm sóc kĩ gà trước khi đá- chuẩn bị kĩ cho người đi thi tranh giải. Ông nói gà bà nói vịt (Tục ngữ)- bất đồng quan điểm. Quáng gà- (gà thường đi ngủ sớm) bệnh không thấy đường khi trời chạng vạng. Tam đại gà (Truyện cổ)- Kẻ nọ dốt nhưng vẫn đi làm thầy đồ dạy học. Gặp chữ kê (gà) đọc không ra liền xướng ẩu: Dủ  dỉ là con dù dì. Chủ nhà nghe, bảo kê sao thầy đọc lạ thế. Anh ta biện bạch rằng tôi dạy cháu là dạy tam đại (ba đời) gà. Dủ dỉ là chị con công, con công là ông con gà. Tóc bỏ đuôi gà- phần lọn tóc bỏ ra ngoài sau khi cuốn tóc vào khăn, dấu hiệu thẩm mĩ (Một thương tóc bỏ đuôi gà- Ca dao). Trâu đen ăn cỏ trâu đỏ ăn gà- mỉa mai chuyện lái máy cày quốc doanh eo sách các hợp tác xã (đòi ăn uống sướng). Gà nuốt dây thun- Mổ bậy nuốt bạ không tiêu hóa được. Gà ăn bọ xít- xoay mòng mòng, vật vả quay lơ.


2 nhận xét:

  1. Facebok- Like: 2 Quoc Viet Phan and Long Sơn Huỳnh
    1 share

    Long Sơn Huỳnh -Thiếu "gà móng đỏ " "gà đi bộ"...

    Trả lờiXóa