butnguyentu.blogspot.com
Từ CON xuất hiện trong tiếng Việt với một tần suất
lớn, tùy trường hợp sử dụng mà mang những nét nghĩa, hàm ý khác nhau.
1. Trước hết, nó là một từ chỉ loại
dùng chỉ động vật như con gà, con vịt,
con cá, kể cả con đực, con cái, con
vi trùng, con người, con trai, con gái, con tạo (hóa công, ông trời), con ma, con quỷ (trong trường hợp này, thượng
đế, ma quỷ được hiện thực hóa thành động vật cụ thể)…Có người cho rằng con
người gồm thành tố con chỉ phần thú
vật hạ đẳng, thành tố người chỉ phần
cao cả tinh hoa. Luận nghe là lạ hay hay nhưng thực ra khi nói vì con người, là con người thì đều tỏ ý
tự hào, có yếu tố hạ cấp nào trong đó đâu. Hơn nữa, nói là con người có tác dụng khẳng định mạnh, đề cao hơn nói là người.
2. Con cũng dành chỉ người hoặc động vật thế hệ sau trong
quan hệ trực tiếp với thế hệ sinh thành
hoặc thế hệ trên: gà con, Con hơn cha nhà
có phúc (Tục ngữ), Nàng về nuôi cái
(mẹ già) cùng con (Ca dao), cha mẹ lo cho con cái (con cái trong trường
hợp này chỉ con). Có thể dùng làm danh từ xưng hô (trên gọi dưới, dưới tự xưng
hô với trên): Con lại đây với cha! Thưa
cha, con… Có thể dùng phụ sau danh từ, thuộc loại nhỏ so với loại lớn, phụ
so với cái chính: sông con (so với
sông cái), rễ con, cột con, xe con, gà
con…
3. Từ dùng để chỉ từng đơn vị, cá thể động vật: hai con gà (khi nói: mua gà thì không
xác định được số lượng nhưng nếu nói mua con gà thì đã xác định số lượng là 1
con).
4. Dùng để chỉ những sự vật thường có
đặc điểm hoạt động, nói cách khác là động vật hóa sự vật: con đò (thường di chuyển), con
mắt (nhìn, chớp mi), con tim
(đập), con đường, con lươn (chạy dài trên
đường), con thoi, con dao, con dấu, con
nước, con số, con tính, con toán (biến hiện, thay đổi)…Chuyện kể ông Phan
Khôi nghiên cứu ngữ học, một lần khoe đã tìm được lí do gọi con gọi cái. Gọi
cái đối với những sự vật bất động còn gọi con đối với những sự vật có tính di
động. Một người pha trò: Vì vậy mà người ta thường gọi “con ấy” và “cái ấy”.
Vốn nghiêm túc, ông Phan Khôi lãng sang chuyện khác. Người viết bài này nghĩ
chắc cũng vì lí do “ấy ấy” đó.
5. Từ dùng chỉ từ cá nhân người nữ không được coi trọng: con mụ đàn bà, con mẹ, con vợ, con ở (con
hoa, con sen, con đòi , con nụ– đầy tớ gái) hoặc thân mật: con bé (bé gái), con nhỏ…Dùng để chỉ hạng người đáng thương : con bệnh hoặc đáng khinh: con
ranh con lộn (đứa con được cho là đầu thai nhiều lần, không lần nào nuôi
được để đòi nợ kiếp trước), con nợ, con
nghiện (kẻ nghiện hút), con bạc, con
phe (kẻ mua đi bán lại kiếm lời), con
buôn (Ngày xưa người ta khinh thị tầng lớp buôn bán vì cho là thách dối xảo trá, trái với đạo lí
thánh hiền. Sĩ, nông, công, thương- buôn bán bị xếp cuối cùng trong tứ dân), con hát (nữ diễn viên trong hát tuồng- Xưa,
nghề hát xướng bị xem là xướng ca vô loại, không được xếp trong tứ dân. Con cái
của họ không được học hành, có học hành cũng không được đi thi, có tài cũng
không được triều đình dùng- trường hợp Đào Duy Từ là một ví dụ).
6. Chỉ vóc dạng, hình thể: to (đô) con, nhỏ con, oắt con…
7. Hợp với một từ khác để tạo thành
một từ ghép hợp nghĩa hoặc tạo một cụm từ: vợ
con (vợ và con), con cái (con), con cháu (thế hệ sau), con em (chỉ thế hệ trẻ), con bế con bồng, con bồng con mang , con cà
con kê (cà kê dê ngỗng- tán gẫu hết chuyện này đến chuyện khác), con dòng cháu giống (con nhà có truyền
thống giỏi giang), con dì con già
(anh em con dì), con chú con bác, con gái
con đứa (con gái), con Lạc cháu Hồng
( con rồng cháu tiên- tự hào về gốc
gác người Việt), con ông cháu cha (con nhà có quyền thế-
Trong trường hợp này, người ta không cần nói theo cách thông thường là con cha
cháu ông mà dùng kiểu tổng hợp nghĩa, nghĩa các thành tố bị biến dạng để tạo
thành nghĩa chung, con ông này cháu bà kia, dựa thế thần là chuyện trái khoáy
nên dùng kiểu nói năng trái khoáy nghe càng hợp)…
8. Hợp với một từ khác để tạo nên từ
ghép phân nghĩa: con nít, con mọn, con
một, con rạ, con so, con thơ, con tin… Cũng có thể láy từ tạo ý nghĩa nhỏ: con con ( Sau chân theo một vài thằng
con con (Kiều), cỏn con (chuyện cỏn
con).
9. Một số từ đã biến nghĩa từ tự nhiên sang xã
hội, từ con vật sang đồ vật, từ cụ thể đến trừu tượng, mang tính biểu trưng: con bài (đơn vị trong một cỗ bài lá)- con cờ:
chỉ phương tiện thực hiện một mưu đồ chính trị, con chạch: bờ đất nhỏ đắp cao chạy dài, con công đệ tử: những người sùng tín ở các đền miếu, con dao hai lưỡi: hai mặt tốt xấu của
một sự việc, con đỏ: người dân bị áp
bức (Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn- Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ-
Nguyễn Trãi- Bình Ngô đại cáo), con lươn:
phần ngăn cách được đắp dựng lên chạy dài giữa đường để tách các làn xe, con chiên (cừu): tín đồ đạo Thiên Chúa, con chuột: - bộ điều khiển dùng trong máy vi tính- u nổi lên khi bóp mạnh vào bắp tay, con cò: miếng gỗ buộc trên cao để mắc dây trong khung cửi thủ
công, con giống: cây nhỏ để trồng, con ong cái kiến: những người thấp cổ bé
miệng, con rối: chỉ kẻ hành động theo
sự giật dây, sai khiến của người khác, con sâu con mọt: những kẻ tham nhũng, đục
khoét, con tim: tình cảm, con tốt, con tốt đen (con chốt- trên bàn cờ tướng): kẻ bị
người ta đem thí mạng, con vụ: xoay
xở tất bật việc này qua việc khác.
10-
2012
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét