MỤC LỤC BLOG

Thứ Tư, 27 tháng 11, 2013

Từ CÁI trong tiếng Việt


TIỂU HÙNG TINH
butnguyentu.blogspot.com


Cũng như từ con, từ CÁI xuất hiện với tần suất lớn, có ý nghĩa khác nhau, được sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau.


          1. Trước hết, cái được dùng chỉ loại đồ vật: cái bàn, cái ghế vừa mang ý nghĩa chỉ đơn vị: nói đóng bàn thì không biết đóng mấy cái nhưng nếu nói đóng cái bàn thì có nghĩa chỉ đóng 1 cái bàn. Cái thường đi với từ chỉ số lượng: năm cái bàn, hai cái ghế…Dùng chỉ  từng đơn vị riêng lẻ, động tác hoặc quá trình ngắn: ngã một cái, loáng một cái, đùng một cái…Ở Bắc Trung bộ, cái được phát âm thành cấy: hai cấy ghế hoặc: kì cưa…


          2. Cái dùng chỉ giống loại- giống cái (phân biệt với giống đực) trong động vật cũng như thực vật: trâu cái, hoa cái, nhị cái, đu đủ cái… Người ta thường thêm tiếng cái để chỉ bé gái ở miền Bắc: cái Hoa, cái Hĩm…Cái còn có nghĩa chỉ mẹ: Nàng về nuôi cái (mẹ) cùng con, Cái cò (cò mẹ) đi đón cơn mưa- Cái tôm cái tép đi đưa cò về. Khi nói làm lụng để nuôi con cái thì con cái trong trường hợp này chỉ có ý nghĩa con, tiếng cái mất nghĩa, chỉ còn tác dụng láy. Cái ghẻ: động vật sống kí sinh ở da, gây ra bệnh ghẻ.


Chuyện vui: Hai vợ chồng nọ li dị, đến phần chia gia tài, bà vợ ra điều kiện rằng bà là giống cái nên cái gì thuộc giống cái là của bà, cái gì thuộc giống đực là của ông. Ông chồng tưởng bở, gật liền. Đến khi chia gia sản, từ cái bàn , cái ghế, cái chổi đến cái nhà đều của bà. Ông chồng chỉ còn ba thứ giống đực là ông bình vôi, ông táo và đực rựa. Thua cú đậm, trắng tay!


3. Cái là tính từ hàm nghĩa lớn, thường đi sau danh từ: sông cái, đường cái, ngón tay cái…hoặc mang nghĩa làm chủ trong đám bạc: nhà cái (phân biệt với nhà con)( người phân phối bài, khui bài, chung chi hoặc ăn tiền nhà con), làm cái, bắt cái (trong hai trường hợp này, cái là danh từ). Phần chất đặc, thường là phần chính trong món ăn có nước: Ăn cả nước lẫn cái, Khôn ăn cái dại ăn nước, Ăn hết nước hết cái (ăn cạn tàu ráo máng, ăn sạch trơn). Cái (từ Hán Việt) cũng hàm nghĩa lớn lao: cái thế: bao trùm cuộc đời: cái thế anh hùng (người anh hùng vượt lên mọi người).


4. Chỉ giống gây ra chất chua: cái giấm, cái mẻ.


5. Cái dùng với nghĩa như từ sự nhằm danh từ hóa các động từ: cái ăn (sự ăn), cái mặc, cái tốt, cái xấu…Danh từ hóa các tính từ: cái tốt, cái xấu, cái thiện…Danh từ hóa các trạng từ: cái vui, cái buồn…Dùng cụ thể hóa các danh từ trừu tượng: cái tâm, cái tính, cái tình


6. Dùng như một từ chỉ định trong trường hợp trách móc, mắng yêu: cái anh này, cái thằng này… Vuốt râu nịnh vợ: con bu nó- Quắc mắt khinh đời: cái bộ anh (Trần Tế Xương).


7. Từ cấn cái chỉ trạng thái vướng mắc, trong này tiếng cái có thể do từ cài (làm cho một vật  mắc vào một vật khác: cửa đóng then cài, cài  hoa…) biến từ thanh bằng (cài) sang thanh trắc (cái) khi kết hợp với cấn. Đây không phải là từ láy mà là một từ ghép hợp nghĩa, chỉ là trường hợp biến âm chứ không có nghĩa như các từ cái đã đề cập ở trên (Tham khảo thêm công trình nghiên cứu: Giữ phụ âm đầu, tiến hành biến đổi vần- một phương cách tạo từ trong Tiếng Việt- Tác giả: Nguyễn Văn Hùng, Nghiên cứu khoa học, Trường CĐSP Sóc Trăng, 2011)


8. Một trong những đặc trưng trong địa danh ở Tây Nam bộ là dùng tiếng cái: Cái Tắc, Cái Cui… Gọi Cái Bè, Cái Dầm thì còn dễ suy vì gắn và giống với sự vật còn khi đặt tên là Cái Mơn, Cái Vồn, Cái Nước  thì thực khó hiểu vì không biết nó liên quan đến cái gì, giải mã được vấn đề này thì thực lí thú.


9. Từ tiếng cái, hình thành một loạt thành ngữ, tục ngữ đắc dụng trong lời ăn tiếng nói hàng ngày: Cái khó bó cái khôn, Cái nết đánh chết cái đẹp, Cái răng cái tóc là góc con người, Cái sảy nảy cái ung...
    10- 2012


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Từ điển Tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên, Trung tâm Từ điển Ngôn ngữ, Hà Nội,1992
2. Từ điển Thành ngữ và Tục ngữ, Gs Nguyễn Lân, Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1993
3. Sách Kiến thức Tiếng Việt phổ thông, Đỗ Việt Hùng, Giáo Dục, 1997



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét