MỤC LỤC BLOG

Chủ Nhật, 14 tháng 12, 2014

TAY (chữ nghĩa)





TIỂU HÙNG TINH
 Ảnh internet

            Tay- chi trên của người. Thú vật chỉ có chân, tuy vậy, một số thú có dùng hai chân trước cầm nắm thì hai chân trước đó cũng gọi là tay:  tay vượn, tay khỉ, tay gấu… Tay còn biến nghĩa để chỉ  những bộ phận, dụng cụ, đồ vật do tay trực tiếp sử dụng như tay cầm, tay lái, tay vịn.

Tay là bộ phận quan trọng, bộ phận làm công cụ lao động chủ yếu: tay làm hàm nhai, tay quai miệng trể. Tay cũng biếu trưng trình độ cao trong lao động: tay nghề, nghề chuyên tay, bàn tay vàng (tay nghề thành thạo); loàng xoàng thì gọi  tay ngang. Thấy người ta làm mình cũng  ngứa tay muốn trổ nghề, quá thành thạo mưu trí thì gọi là cao tay.


            Tay được biến đổi nghĩa theo phép ẩn dụ do tay có đặc điểm, tính chất tương ứng với đặc điểm, tính chất của sự vật hiện tượng nào đó: tay chân, tay sai chỉ những kẻ làm bộ hạ, chịu sự sai khiên của người khác. Tay trong chỉ kẻ làm nội ứng, tay trong tay ngoài hàm nghĩa phe cánh khắp nơi. Tay lái (vừa biểu trưng vừa hoán dụ) chỉ sự dẫn dắt, điều khiển, chỉ huy. Tay trái thường không thuận (còn gọi là tay chiêu), yếu hơn tay phải, thường chỉ việc chỉ nghề không chính thức, không được đào tạo, chỉ kiêm nhiệm. Tay phải (tay mặt) thường thuận, mạnh, chỉ sự năng động, vững chắc: cánh tay phải…

            Đồng ý, tán thưởng việc gì thì vỗ tay. Nhiều người cùng vỗ  thì gọi là pháo tay.  Chỉ một công việc mà thực hiện quá dễ  thường dùng  các cụm từ xoa tay, phất tay, búng tay… Thiếu trách nhiệm, nửa chừng gác bỏ trách nhiệm sợ liên can đến hậu quả xấu thì thường phủi tay. Không chút vốn liếng khởi nghiệp gọi là tay trắng, tiêu đứt sản nghiệp, bay hết vốn liếng thì hoàn trắng tay.

            Tay cũng hàm nghĩa chỉ người (dùng bộ phận chỉ toàn thể- phép hoán dụ).Trong thể thao có các từ tay đập ( người đập bóng giỏi), tay nâng (chuyền 2), tay vợt (người chơi vũ cầu hoặc bóng bàn hoặc quần vợt), tay cơ (người đánh bi-da), tay cờTay hòm chìa khoá cũng là cách gọi hoán dụ để chỉ người nắm giữ  tiền của. Nói một tay hàm ý chỉ một mình làm ra- “Một tay gây dựng cơ đồ”(Kiều). Có người tếu táo bảo là thương binh làm kinh tê giỏi. Thiếu tay: thiếu người (khuyết tay).

            Một câu chuyện vui: Có hai vợ chồng nọ, đêm hôm tối trời đùa giỡn. Chồng để tay lên chỗ vợ, vợ chụp lấy hỏi: Tay ải tay ai? Chồng đáp: Tay ảnh tay anh! Vợ đáp trả bằng cách đặt tay lên chỗ của chồng, chồng nắm lại hỏi: Tay ải tay ai? Vợ đáp: Tay ẻm tay em! Có tên trộm núp dưới gậm giường chờ thời cơ “tác nghiệp” thấy vui quá cũng măn mo đặt tay vào chỗ hiểm của chị ta. Chị ta nắm lấy vuốt ve hỏi: Tay ải tay ai? Tên trộm lớ quớ: Tay ổng tay ông! Rồi đạp cửa dông thẳng một mạch.



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét