MỤC LỤC BLOG

Thứ Hai, 8 tháng 2, 2016

Từ ngữ KHỈ




TIỂU HÙNG TINH biên soạn
































ảnh internet

Kết quả hình ảnh cho con khỉ
     KHỈ …    


-          Khỉ (Hầu): 1) Thú cao cấp gần người, biết leo trèo, bàn chân bàn tay có thể cầm nắm được, tên khoa học  là Macacasp thuộc họ khỉ, thuộc họ Cercopithecidae  2) Tiếng rủa khi bực mình: Rõ khỉ, khỉ khô, khỉ mốc…

-          Khỉ bồng con: Khỉ bồng con lên non hái trái, Cảm thương nàng phận gái mồ côi (Ca dao)
-          Khỉ dạng người (vượn người): Tên gọi chung bốn loại khỉ có cấu tạo gần người nhất là vượn, đười ươi, hắc tinh và gorilla.
-          Khỉ đá: Truyện Tây du kể chuyện  hòn đá nơi bầy khỉ thường ngồi, do tụ kết âm dương mà sinh ra con khỉ đá (sau này là Tôn Ngộ Không).
-          Khỉ đầu đàn: Khỉ sống theo bầy, con khỏe và có kinh nghiệm nhất chỉ huy đàn.
-          Khỉ đỏ đít: Cổ tích kể rằng  khỉ bị lừa ngồi lên đá nung nóng nên đít phỏng thành sẹo đỏ.
-          Khỉ đôộc (đột): Gorilla. Trong bộ phim giả tưởng của Ernet B. Schoedsalk (Mỹ) có nhân vật King Kong là con khỉ đột khổng lồ.
-          Khỉ gặp cọp: Đồn rằng khi khỉ thấy cọp, do sợ quá nên nhắm mắt buông tay rơi từ cao xuống cho cọp ăn thịt. “Đừng mượn hơi hùm rung nhát khỉ, Lòng ta sắt đá há lung lay” (Phan Văn Trị).
-          Khỉ gió: Con cu li (cù lần).
-          Khỉ hái dừa: Có nơi, người ta huấn luyện cho khỉ leo hái dừa để đỡ công sức.
-          Khỉ ho cò gáy: Thành ngữ chỉ nơi hẻo lánh.

Khỉ hút thuốc: Trò chơi dại tập cho khỉ hút thuốc. Khỉ  leo lên nhà, hút thuốc và đốt luôn nhà
   Khỉ lại hoàn khỉ =  Cốt khỉ hoàn cốt khỉ  (Mèo lại hoàn mèo): Bản chất không thể thay đổi. Tích: Khỉ chết, xin đầu thai làm người, Diêm vương ra điều kiện là phải chịu nhổ hết lông. Khỉ đồng ý nhưng mới nhổ vài sợi đã kêu đau quá, xin hoàn kiếp khỉ.
-          Khỉ nhăn răng: Cổ tích: Cọp nghe ễnh ương kêu, sợ lắm liền kể cho khỉ nghe. Khỉ bảo đừng sợ, cứ theo khỉ. Cọp nghi, bắt cốt đuôi khỉ vào mình. Đến nơi, va nghe tiếng kêu của ễnh ương cọp đã hoảng hồn vọt chạy. Khỉ bị  kéo va đầu vào đá, chết nhăn răng.
-          Khỉ ở lùm: Trời sinh con khỉ ở lùm, chuyền qua chuyển lại rớt ùm xuống sông.
-          Khỉ uống rượu: Tích: Người đi săn nhử khỉ bằng cách bày mấy hũ rượu, dùng bát múc uống. Bọn khỉ lúc đấu cảnh giác nhưng sau đó lân la nếm thử, nếm thử rồi say đứ đừ. Người đi săn cứ việc tóm cho vào rọ.



KHỈ   
 
Kết quả hình ảnh cho con khỉ
-          Bắt chước như khỉ: Khỉ  dễ bặt chước nên người ta thường huấn luyện làm trò (gánh nước, bồng em…)
-          Cao xương khỉ (hầu cốt): Xương khỉ nấu thành cao dùng bồi bổ sức khỏe (có  kẻ làm gian thường trộn lẫn  vào để giả cao hổ cốt).
-          Câu khỉ: Loại cầu giả tạm  dùng thân cây ngoằn ngoèo bắc qua sông suối rất khó đi.
-          Chú khỉ Abu: Chú khỉ nghịch ngợm, bạn của Aladin trong Cây đèn thần.
-          Giết gà dọc khỉ = Rung cây nhát khỉ: Làm bộ để dọa dẫm.
-          Hành tinh khỉ: Tiểu thuyết của Piere Bolle cảnh tỉnh con người bằng triết lí rằng: Ở hành tinh Cô Em,loài người để cho thói lười nhác, hưởng thụ, ích kỉ, bỏ mặc đồng loại ngự trị. Họ có hình hài người nhung suy nghĩ không khác gì con vật. Những con khỉ xưa chịu sự sai khiến của con người do ham bắt chước và động não nên chi hối cuộc sống con người và chủ nhân của một xã hộ văn minh.
-          Hầu táo (hầu đan, Hầu táo tử): Sỏi trong túi mật con khỉ dùng làm thuốc.
-          Nuôi khỉ dòm nhà = Nuôi ong tay áo: Dung dưỡng kẻ phản phúc.
-          Óc khỉ: Món ăn cao cấp nhưng rất dã man. Người ta trói khỉ lại, cho phần đầu nhú lên rồi dùng dao phạt óc cho lò não rồi  múc ăn.
-          Phá như khỉ: Khỉ đi ăn từng đàn, đến vườn cây,sau khi ăn no nê còn hái quả ném nhau, phá nát luôn vườn cây trái.
-          Thần khỉ Hanuman: Nhân vật trung tâm trong hai bộ sử thi vĩ đại Ramayana và Mahabarata của Ấn Độ.
-          Võ khỉ: Hầu quyền.
-          Vua khỉ: Hầu vương, Mỹ Hầu vương: Biệt danh của Tôn Ngộ Không trong Tây du kí.

HỌ HÀNG KHỈ
Kết quả hình ảnh cho con khỉ
-          Đười ươi: Khỉ lớn có hình dạng giống người, có bộ lông  màu nâu rất dài.
-          Cười như đười ươi nắc nẻ: Mỉa mai tiếng cười ngặt nghẽo liên tục. Tích: Đi rừng, nếu bị đười ươi bắt thì nó sẽ cầm tay người, hướng về mặt trời mà cười, đến khi mặt trời lặn thì ăn thịt. Do vậy, phải lồng vào tay hai ống tre lớn, khi gặp thì đưa cho nó bắt. Đười ươi cầm ống tre, nhìn vào mặt trời cười híp mắt, còn người lặng lẽ rút tay, trốn đi.
-          Nửa đười ươi: Nửa vật (nửa người). Cao Bá Quát khi bị đưa đi làm giáo thụ phủ Quốc Oai,Sơn Tây có câu đối tả tình cảnh bất đắc chí: Nhà trống ba gian, một thấy một cô một chói cái- Học trò dăm đứa, nửa người nửa ngợm nửa đười ươi.
-          Hắc tinh tinh: Khỉ lớn hình dạng như người, sống thành từng đàn nhỏ ở châu Phi, dễ thuần hóa.
-          Cầu tay vượn: Cầu cây có tay vịn để đi qua sông suối.
-          Nói (Hứa) hươu nói (hứa) vượn: Nói (Hứa) không thật.
-          Tay dài như tay vượn: Tay dài quá gối.
-          Vượn: Khỉ có hình dạng giống người, không đuôi, hai chi trước rất dài, có tiếng hót hay.
-          Vượn hót:  “Ve ngâm vượn hót nào tày”: Lời nhân vật Hồ Tôn Hiến khen khi nghe tiếng đàn Kiều.
-          Vượn hú: Không khí rừng rú, vắng vẻ. “Má ơi đừng gả con xa, Chim kêu vượn hú biết nhà má đâu” (Ca dao).



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét